Xem chỉ tay phần 2


XEM CHỈ TAY

LÒNG BÀN TAY VÀ CÁC CHI TIẾT LIÊN HỆ 

Lòng bàn tay đều đặn, no đủ, ấm dịu: Hoạt bát, rõ ràng, sống động. 

Nếu mềm mại: Uể oải, trầm mặc. 

Nếu mềm + nhiều chỉ nhỏ: Tiêu pha rất nhiều nhục dục. 

Lòng bàn tay dày mềm nhiều thịt: Say mê xa hoa. 

Lòng bàn tay mỏng, dẹp: Nhác, hẹp hòi, thiếu thông minh và nghị lực. 

Lòng bàn tay có nhiều gò đều nổi: Là biểu hiện của nóng tánh, dễ cảm xúc. 

- Phẳng mặt: Thông minh. 

- Quá nảy nở: Tự phụ, ích kỷ. 

- Cứng: Hung bạo trong dâm dục

Lưu ý lòng bàn tay trũng: Thiếu kiên nhẫn (nếu ngón dài thì không gọi thiếu kiên nhẫn) ý chí, kém sút tiền tài. Thường chỗ trũng hay theo chiều đường chỉ nào đó hay gò nào đó nên sẽ ảnh hưởng vào đường chỉ hay gò đã chỉ ấy. Nếu theo sanh đạo sẽ rắc rối gia cảnh, theo mạng đạo thất vọng trong công việc đeo đuổi….

- Bàn tay trái: báo hiệu cho chúng ta những gì có thể tránh.

- Bàn tay mặt: Ý chí của chính mình, là bản thân ta, nếu bạn thuận tay nào thì tay đó là biểu hiện của bản thân. Tay kia là biểu hiện của định mệnh (Destiny). Do đó, khi xem tay cho bất cứ nam hay nữ nên áp dụng phương thức trên có tính cách khoa học hơn là cứ theo phương châm “Nam tả Nữ hữu” vì có người thuận tay trái thì sao?

 

NGÓN CÁI

Ngón cái là ngón quyết định ý chí, lý chí và chiều hướng ảnh hưởng của bàn tay.

Ngón cái lớn rất quan trọng giúp phụ trợ giảm bớt những phần xấu của những ngón tay khác.

Ngón cái ngắn gây ngưng trệ sự phát huy giá trị những ngón khác.

Lóng một của ngón cái xác định ý chí khi lóng một nảy nở quá dày, to hơn lóng hai: Cứngđầu, táo bạo, hay gây sự.

Nếu đầu ngón nhọn: Biết tiết chế tật xấu trên, nếu ngón chè bè thì tật xấu trên tăng. Vuông:

Ương ngạnh, cuồng tín.

Lóng một dài: Ích kỷ, làm thầy đời.

Ngắn: Vô tư, chần chờ, do dự, không tự tin, nóng nhưng dễ hối, nham hiểm quỷ quyệt.

Lóng một ngắn, lóng hai dài: Có chương trình vĩ đại nhưng không thực hiện được.

Ngược lại lóng hai ngắn, lóng một to lớn: hành động không suy xét.

Lóng hai ốm: người khéo léo, tinh vi, sáng suốt (ngón cái).

Ngón cái thô kệch nặng nề không đều: Thiếu thông minh, ương ngạnh, vũ phu.

Ngón cái mỏng: Thông minh, có khả năng trí thức.

Ngón cái nhỏ: Thiếu ý chí, hẹp hòi, mê rượu gái, ăn hại, có thể trộm cướp, dễ bị cám dỗ.

Ngón cái cụt (tề đầu): hèn nhát.

Ngón cái mỏng: Nam giới: dễ sa ngã; Nữ giới: Hoan dâm.

Ngón cái không dang xa ngón trỏ: Gian dối, hẹp hòi, dễ bị đàn bà đàn áp.

Ngón cái cong về phía sau (nếu cong quá): Lười, hay tìm vui ở mọi nơi. Nữ giới không trung

thành với chồng, thiếu sót việc nội trợ. Nếu nhiều tiền của: Nô lệ tiền của, ăn chơi, có dâm

dục tính. Nếu mềm và oằn xuống được qua gò thái âm: bại hoại luân thường. Nếu trật ngược

ra sau lưng bàn tay thì hào hiệp, bênh vực kẻ yếu nhưng thiếu kiên nhẫn, thích bình an.

 

NGÓN TRỎ

Ngón Mộc tinh: Chỉ về lòng ham muốn, tài điều khiển, khát vọng quyền thế, tự phụ.

Ngón trỏ dài hơn cả: Những tính trên phát huy tối đa, nếu gầy lép thì không thành công.

Ngón trỏ cứng: Chuyên chế ở địa vị chỉ huy.

Ngón trỏ cong như cái móc: Ích kỷ, thiếu thận trọng.

Lóng chót ngón trỏ dày: Mê dâm, không kềm hãm được dâm tính.

 

NGÓN GIỮA

Xác định ý chí. Nếu cao hơn hai ngón bên: Nghiêm, thích tìm sự an nhàn, trào lộng tế nhị.

Ngắn: Nông nổi thiếu chủ định.

Lóng chót ngón giữa ngắn là biểu tượng yêu cuồng sống vội.

Ngón trỏ ngắn hơn ngón Thái dương là dấu hiệu thấy ở người hay rụt rè sợ sệt, thối chí, ngã lòng không có khả năng tự lập. Người yếu đuối, không tự chủ.

Ngón trỏ rất dài, hơn ngón giữa rất nhiều là dấu hiệu thường gặp ở những người ưa chế ngự, khống chế người khác. Đó là mẫu người nhiều tham vọng, nhiều hoài bão.

 

ÁP ÚT: 

Tầm mức giao du, lỗi lạc nghệ thuật. 

Ngón áp út trội hơn các ngón: nghệ sĩ có tài. 

* Lóng giữa áp út dài: Sáng tá nỗi danh 

* Lóng ba ngón áp út dày: Có khiếu kịch nghệ, chọn màu giỏi, có óc sáng tạo.

 

NGÓN ÚT: 

Thực tài về giao tế, khả năng diễn cảm tâm trạng, ý chí bằng lời nói, lời văn. 

- Đầu ngón chè bè: có sáng kiến, hoạt động nhiều lợi lộc, dễ rung cảm. 

- Nếu đầu ngón tròn là: Có tài, khéo. 

- Nếu cong về phía sau: người hay tò mò, lame chuyện. 

- Nếu dài: quan sát giỏi, sáng trí, giỏi xã giao. Nếu ngắn thì ngược lại. 

* Lóng hai ngón út mỏng mảnh: cờ bạc, tham lam. 

* Lóng hai ngón út dài: Giỏi thương mãi, lý lẽ. 

* Lóng chót dài: có tài hùng biện, xảo trá. Nếu dày thì dâm, còn mỏng thì tỉ mỉ.

Lưu ý quan sát kỹ các ngón rồi quan sát những gì ở lòng bàn tay xong mới kết luận và cần phần nghiêng về giá trị nặng nghĩa là nằm ở phần ngón tay. (Chủ động). 

 

ĐẶC ĐIỂM Ở NGÓN TAY 

Các dạng thể ngón tay: 

- Ngón cứng: Nhiều tham muốn, độc tài, cứng rắn, hay tranh đua, nên khó được cảm tình của người xung quanh. Có thành công. 

- Ngón oằn èo xiêu vẹo lệch lạc: Người vị kỷ, không thành thật, tiểu tiết, khó phát triển nghề nghiệp lớn. (A) 

- Ngón nhọn: Người nhiều mộng ước, suy tư, lãng main, không thực tế nên khó thành công chắc chắn trên bước đường thương mãi. Tuy nhiên lại có tài giao tế và dễ chiếm cảm tình với người khác. (N) 

- Ngón vuông: Người thực tế và chọn những công việc có tính cách thực dụng, dễ thành công. (V) 

- Ngón tòe đầu: Tánh người bê tha, không biết lo xa, thiếu óc thực tế nên khó thành công.

- Ngón dài: Siêng năng, ngăn nắp nên dễ thành công chắc chắn. (1) 

- Ngón ngắn: Hấp tấp, nóng nảy nên dễ thất bại. (2) 

- Ngón tay mềm: Người dễ uyển chuyển theo thời nhu thuận, hay do dự. Dễ thành công và dễ được cảm tình của người khác.

- Ngón tròn: người nhân từ đại lượng, hay do dự phân vân không quả quyết, hiền lành điềm đạm, muốn yên phận. (3) 

- Ngón tay không mấu gút: là người thường nổi danh về nghệ thuật. (4)

- Ngón tay có mấu gút: thích sưu tầm, nghiên cứu, thích lý luận, triết lý, sống về nội tâm, hay nghĩ lại, đắn đo... (5), (6).

(7) ngón tay chè bè: (hay hình cái bay): người hay cáu, hấp tấp, cứng rắn. Nếu gân guốc, có mắt gút thì đó là người nóng tính, tự cao. Nếu nữ có thể thành gái mãi dâm.